Cấu trúc “động từ 1 + 着 + (tân ngữ 1) + động từ 2 + (tân ngữ 2)”
được dùng để diễn tả hai hành động xảy ra cùng lúc, trong đó hành động thứ nhất là hành động đi kèm hoặc cho biết phương thức thực hiện hành động thứ hai, hành động sau động từ 2 là chính. Chẳng hạn, câu 他们站着聊天儿 Tāmen zhànzhe liáotiānr có nghĩa là họ đang nói chuyện phiếm (聊天儿liáotiānr) trong lúc đứng(站zhàn) chứ không phải ngồi.
Ví dụ:
弟弟吃着苹果写作业。
Dìdi chīzhe píngguǒ xiě zuòyè.
Em trai ăn táo làm bài tập.
周先生和周太太坐着看电视。
Zhōu xiānshēng hé Zhōu tàitài zuòzhe kàn diànshì.
Ông Châu và bà Châu ngồi xem tivi.
很多人拿着鲜花站在门口。
Hěnduō rén názhe xiānhuā zhàn zài ménkǒu.
Rất nhiều người đứng cầm hoa ở cổng.
她总是笑着跟客人说话。
Tā zǒng shì xiàozhe gēn kèrén shuōhuà.
Cô ấy lúc nào cũng cười nói với khách hàng.