“哪怕nǎpà…..” và “即使jíshǐ…” có thể đứng trước hay sau chủ ngữ của phân câu, phân câu có “哪怕nǎpà…..” và “即使jíshǐ…” thường thừa nhận một tình huống nào đó, và phải ở phân câu đầu, phân câu sau sẽ đưa ra kết quả hay kết luận không thay đổi bởi tình huống, nếu có chủ ngữ ở phân câu sau thì chủ ngữ phải đứng trước “也”, thường dịch là “dù…cũng…” , “mặc cho…cũng…”.
“哪怕nǎpà…..” và “即使jíshǐ…” đồng nghĩa nhưng khác nhau ở chỗ “哪怕nǎpà…..” thường dùng trong khẩu ngữ còn “即使jíshǐ…” thường dùng trong văn viết.
Câu phức nhượng bộ
哪怕/即使……,也/都…..
Nǎpà……, yě…..
Cho dù/dù…cũng…” , “mặc cho…cũng…”
(1) 哪怕父母反对,我也要跟她结婚。
Nǎpà fùmǔ fǎnduì, wǒ yě yào gēn tā jiéhūn.
Dù cha mẹ phản đối, tôi vẫn muốn lấy cô ấy.
(2) 哪怕明天下雨,比赛也要照常进行。
Nǎpà míngtiān xià yǔ, bǐsài yě yào zhàocháng jìnxíng.
Dù ngay mai trời mưa, trận đấu cũng phải tiến hành như thường lệ.
Lưu ý: Theo sau phân câu 哪怕nǎpà /即使jíshǐ thường là câu khẳng định hoặc phủ định.