Khi danh từ hoặc đại từ làm định ngữ biểu thị quan hệ hạn chế hoặc miêu tả quan hệ sở hữu thì phải thêm trợ từ kết cấu “的” vào giữa định ngữ và trung tâm ngữ.
我的书很新。
Wǒ de shū hěn xīn.
Sách của tôi rất mới.
这是他的词典。
Tā de cídiǎn.
Đây là từ điển của anh ấy.
我们的老师对我们很好。
Wǒmen de lǎoshī duì wǒmen hěn hǎo.
Giáo viên của chúng tôi đối với chúng tôi rất tốt.
(1)
A:谁是你的老师?
Shéi shì nǐ de lǎoshī?
Ai là giáo viên của bạn?
B:我的老师是王老师。
Wǒ de lǎoshī shì Wáng lǎoshī.
Giáo viên của tôi là cô Vương.
(2) 她是玛丽的同学。
Tā shì Mǎlì de tóngxué.
Cô ấy là bạn học của Mary.
(3) 这是图书馆的书。
Zhè shì túshūguǎn de shū.
Đây là sách của thư viện.
Nếu trước danh từ có mấy định ngữ thì thứ tự được sắp xếp như sau:
Danh từ, đại từ chỉ quan hệ sở thuộc + Đại từ chỉ thị + Số lượng từ + Hình dung từ + Trung tâm ngữ
Ví dụ:
我朋友的那本旧词典很好。
Wǒ péngyou de nà běn jiù cídiǎn hěn hǎo.
Cuốn từ điển cũ đó của bạn tôi rất hay.
我弟弟的这三本小说很有意思。
Wǒ dìdi de zhè sān běn xiǎoshuō hěn yǒuyìsi.
3 cuốn tiểu thuyết này của em trai tôi rất có ý nghĩa.