Khi dùng giới từ “比” để so sánh, cấu trúc cơ bản như sau
A 比 B + tính từ
Ví dụ:
南方比北方热。
Nánfāng bǐ běifāng rè.
Phía Nam nóng hơn phía Bắc.
他二十岁,我十九岁,他比我大,我比他小。
Tā èrshí suì, wǒ shíjiǔ suì, tā bǐ wǒ dà, wǒ bǐ tā xiǎo.
Anh ấy 20 tuổi, tôi 19 tuổi, anh ấy lớn hơn tôi, tôi nhỏ hơn anh ấy.
这个中学的学生比那个中学(的学生)多。
Zhè ge zhōngxué de xuéshēng bǐ nà ge zhōngxué (de xuéshēng) duō.
Học sinh trường trung học này nhiều hơn trường trung học kia.
Câu khẳng định có thể thêm “一点儿”, “一些” “yìdiǎnr”, “yīxiē” sau tính từ.
A 比 B + tính từ + 一点儿/ 一些 – (A bǐ B + tính từ + yìdiǎnr/ yīxiē)
他比我高一点儿。
Tā bǐ wǒ gāo yìdiǎnr.
Anh ấy cao hơn tôi một chút.
这件衣服比那件衣服贵一些。
Zhè jiàn yīfu bǐ nà jiàn yīfu guì yīxiē.
Bộ đồ này mắc hơn bộ đồ đó một chút.
Phủ định có dạng
A + 不比/没有 B + tính từ – (A + bùbǐ/méiyǒu B + tính từ)
có nghĩa là không bằng
这个问题不比(没有)那个问题难。
Zhè ge wèntí bùbǐ (méiyǒu) nà ge wèntí nán.
Vấn đề này không khó bằng vấn đề kia.
Lưu ý là trong câu phủ định không thể thêm “一点儿”, “一些” “yīdiǎnr”, “yīxiē” sau tính từ.
Với câu so sánh chữ 比
A. Có thể thêm phó từ chỉ trình độ như “更”, “还” ,“再” vào trước tính từ.
A 比 B + 更/还/再 + tính từ (A bǐ B + gèng/hái/zài + tính từ)
他比我更大。(我已经很大了)
Tā bǐ wǒ gèng dà. (Wǒ yǐjīng hěn dà le)
Anh ấy càng to hơn tôi. (tôi đã rất to rồi)
这个中学的学生比那个中学(的学生)还多。
(那个中学的学生已经很多了)
Zhè ge zhōngxué de xuéshēng bǐ nà ge zhōngxué (de xuéshēng) hái duō.
Học sinh trường trung học này còn nhiều hơn học sinh trường trung học kia. (học sinh trường trung học kia đã rất nhiều rồi)
这件衣服就是比别的再便宜,我也不买。
Zhè jiàn yīfu jiùshì bǐ bié de zài piányi, wǒ yě bú mǎi.
Bộ đồ này có rẻ hơn đồ khác thêm nữa, tôi cũng không mua.
Phủ định có dạng:
A + 并不比 + B+更/还/再 – (A + bìng bùbǐ + B+gèng/hái/zài)
A 比 B + tính từ + bổ ngữ số lượng
她来得比我早五分钟。
Tā lái de bǐ wǒ zǎo wǔ fēnzhōng.
Cô ấy tới sớm hơn tôi 5 phút.
B. Trước tính từ nhất định không được dùng phó từ chỉ trình độ “很”, “非常”,“特别”,“最”,“极了”.
Không được nói:
他比我很大 (X)
Tā bǐ wǒ hěn dà (X)
这个中学的学生比那个中学非常多。(X)
Zhè ge zhōngxué de xuéshēng bǐ nà ge zhōngxué fēicháng duō. (X)
Ngoài các câu vị ngữ tính từ nói trên, các câu vị ngữ động từ thông thường cũng có thể dùng “比 ” để biểu thị so sánh.
张老师比我更了解这个班的情况。
Zhāng lǎoshī bǐ wǒ gèng liǎojiě zhège bān de qíngkuàng.
Thầy Trương càng hiểu tình huống này hơn tôi.
今年的粮食产量比去年增加了很多。
Jīnnián de liángshí chǎnliàng bǐ qùnián zēngjiāle hěn duō.
Sản lượng lương thực năm nay tăng nhiều so với năm trước.
C. Trường hợp câu chữ “比” có động từ
C1. Nếu động từ mang bổ ngữ trình độ, “比” phải đặt trước động từ hoặc trước thành phần chính của bổ ngữ.
A 比 B + 得 + tính từ
他比我跑得快。
Tā bǐ wǒ pǎo de kuài.
Anh ấy chạy nhanh hơn tôi.
Phủ định: 他不比我说得好。
C2.Nếu động từ mang cả tân ngữ, “比” phải đặt trước động từ lặp lại hoặc trước thành phần chính của bổ ngữ.
他修理收音机比我修理得好。
Tā xiūlǐ shōuyīnjī bǐ wǒ xiūlǐ de hǎo.
Anh ấy sửa radio giỏi hơn tôi.
她写汉字写得比我整齐。 (cách nói khác 她汉字比我写得整齐)
Tā xiě hànzì xiě de bǐ wǒ zhěngqí. (Cách nói khác tā hànzì bǐ wǒ xiě dée zhěngqí)
Cô ấy viết chữ Hán ngay ngắn hơn tôi.
他写汉字比我写得好多了。(cách nói khác 他汉字比我写得好多了)
Tā xiě hànzì bǐ wǒ xiě de hǎo duō le. (Tā hànzì bǐ wǒ xiě de hǎo duō le)
Anh ấy viết chữ Hán đẹp hơn tôi nhiều.
Những trường hợp khác
A 比 B + “早,晚,多,少” + động từ + bổ ngữ số lượng -A bǐ B + “zǎo, wǎn, duō, shǎo” + động từ + bổ ngữ số lượng
(lưu ý là hình thức phủ định không hay sử dụng)
我比他早来半小时。
Wǒ bǐ tā zǎo lái bàn xiǎoshí.
Tôi tới sớm hơn anh ấy nửa tiếng.
他比我少学了两个月汉语。
Tā bǐ wǒ shǎo xué le liǎng ge yuè Hànyǔ.
Anh ấy học tiếng Hán sớm hơn tôi 2 tháng.
一天比一天 (一个比一个)Yì tiān bǐ yītiān (Yí ge bǐ yí gè)
Ví dụ
天气一天比一天热了。
Tiānqì yì tiān bǐ yì tiān rè le.
Thời tiết càng ngày càng nóng.
我们班同学一个比一个聪明。
Wǒmen bān tóngxué yíge bǐ yíge cōngmíng.
Bạn học của lớp chúng tôi mỗi người ngày một thông minh hơn.
Câu 一天比一天 không có dạng phủ định
Bài viết rất chi tiết. Cảm ơn bạn. Bạn có làm kênh Youtube không để mọi người like subcribe ủng hộ nhỉ. Mình nghĩ bạn cũng nên lập kênh Youtube học tiếng Trung ấy ?
Kênh youtube của mình là Tiếng Trung THL nhé bạn! Tuy nhiên chưa được đa dạng nội dung lắm, cảm ơn bạn đã ủng hộ ^^